Những điều cần biết về phí bảo trì chung cư

Phí bảo trì chung cư là bao nhiêu? Quy định hiện hành về phí bảo trì chung cư như thế nào? Đây là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm hiện nay khi nhu cầu mua nhà chung cư ngày càng tăng cao. Trong bài viết này, chúng tôi xin chia sẻ những thông tin mới nhất của pháp luật về quy định sử dụng phí bảo trì chung cư cũng như hoạt động bảo trì chung cư. Mời các bạn cùng tham khảo.

1. Phí bảo trì chung cư là gì?

 Phí bảo trì chung cư là gì

Theo Khoản 1 Điều 107 Luật Nhà ở 2014, bảo trì nhà chung cư bao gồm bảo trì phần sở hữu riêng và bảo trì phần sở hữu chung. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng và đóng góp kinh phí để thực hiện việc bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.

Như vậy, phí bảo trì nhà chung cư được hiểu là khoản tiền chủ sở hữu nhà chung cư đóng góp để thực hiện việc bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.

Cụ thể, phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung của nhà chung cư được quy định cụ thể tại Điều 100 Luật Nhà ở 2014 như sau:

* Phần riêng trong nhà chung cư bao gồm:

– Diện tích bên trong căn hộ bao gồm diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó;

– Các phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của các chủ sở hữu nhà chung cư;

– Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng.

* Sở hữu chung nhà chung cư bao gồm:

– Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng; nhà sinh hoạt cộng đồng của chung cư;

– Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường nhà, tường ngăn căn hộ, các tầng, mái, sân thượng. , hành lang, cầu thang bộ, thang máy, lối thoát hiểm, chuồng trại, hộp kỹ thuật,

Cấp điện, cấp nước, cấp gas, hệ thống thông tin liên lạc, truyền thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, chống sét, chữa cháy và các phần khác không thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu căn hộ;

– Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc phải bàn giao cho Nhà nước hoặc cho chủ đầu tư quản lý. theo nội dung dự án đã được phê duyệt;

– Các công trình công cộng trong khu chung cư không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác. các công trình khác được xác định trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được phê duyệt.

2. Hoạt động bảo trì chung cư gồm những hoạt động nào?

Hoạt động bảo trì nhà chung cư theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 02/2016 / TT-BXD bao gồm các hoạt động sau:

– Công tác kiểm tra, giám sát, đảm bảo chất lượng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa định kỳ và sửa chữa lớn nhà chung cư;

– Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống an toàn phòng cháy và chữa cháy;

– Thay thế các linh kiện, thiết bị sử dụng chung của tòa nhà, khu chung cư.

3. Trách nhiệm nộp phí bảo trì nhà chung cư

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 02/2016 / TT-BXD quy định trách nhiệm nộp phí bảo trì nhà chung cư như sau:

– Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng và đóng góp kinh phí để thực hiện việc bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định.

– Trường hợp tài sản riêng bị hư hỏng làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu khác thì chủ sở hữu có trách nhiệm sửa chữa.

Hoặc người được giao quản lý nhà chung cư có quyền đình chỉ hoặc yêu cầu đơn vị cung cấp dịch vụ tạm dừng cung cấp dịch vụ điện, nước sinh hoạt đối với phần tài sản riêng này;

Trường hợp có hư hỏng phần diện tích chung thuộc sở hữu riêng thì chủ sở hữu phần sở hữu riêng có trách nhiệm tạo điều kiện, hỗ trợ đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư, đơn vị thi công sửa chữa phần hư hỏng. thiệt hại này.

4. Quy định về phí bảo trì chung cư với phần sở hữu chung

Phí bảo trì đối với nhà chung cư thuộc sở hữu chung được quy định tại Điều 108 Luật Nhà ở 2014 như sau:

(1) Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được quy định như sau:

– Đối với các căn hộ và phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư bán, cho thuê mua thì phải thanh toán 2% giá trị căn hộ hoặc phần diện tích khác để bán, cho thuê mua;

Khoản tiền này được tính vào giá mua bán nhà ở mà bên mua, thuê mua phải thanh toán khi nhận bàn giao và được ghi rõ trong hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê mua;

– Đối với các căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư giữ nguyên và không bán, cho thuê mua, bán, cho thuê mua đến thời điểm bàn giao đưa vào sử dụng nhà chung cư;

Trừ phần diện tích thuộc sở hữu chung, chủ đầu tư phải thanh toán 2% giá trị căn hộ, phần diện tích để lại; Phần giá trị này được tính theo giá bán của căn hộ có giá cao nhất của tòa chung cư đó.

(2) Trường hợp kinh phí bảo trì quy định tại (1) Mục này không đủ để thực hiện việc bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thì các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng góp thêm. với diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu.

(3) Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà chưa thu phí bảo trì phần diện tích chung thì các chủ sở hữu nhà chung cư. họp thống nhất việc đóng góp quỹ này;

Kinh phí đóng góp có thể nộp hàng tháng vào tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam do Ban quản trị nhà chung cư thành lập hoặc nộp khi phát sinh công việc bảo trì.

(4) Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư sau ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở không có thỏa thuận về giao dịch kinh doanh. . phí bảo trì thì chủ đầu tư phải nộp khoản này;

Trường hợp hợp đồng mua, thuê mua không bao gồm kinh phí bảo trì thì chủ sở hữu phải nộp kinh phí bảo trì phần diện tích chung theo quy định tại (3) Mục này. .

(5) Trường hợp nhà chung cư hỗn hợp để ở và kinh doanh có thể tách biệt các khu chức năng khác nhau trong cùng một tòa nhà, bao gồm:

– Khu chức năng chung cư;

– Khu chức năng kinh doanh và dịch vụ

Và mỗi khu chức năng này đều có phần sở hữu chung riêng biệt với phần sở hữu chung của cả tòa nhà, được quản lý vận hành độc lập, chủ đầu tư và người mua, thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà ở. Nhà chung cư được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, cho thuê mua, tỷ lệ kinh phí bảo trì phần diện tích chung được chia thành nhiều phần để quản lý, sử dụng theo quy định.

5. Quản lý, sử dụng phí bảo trì chung cư với phần sở hữu chung

Việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo trì đối với nhà chung cư thuộc sở hữu chung theo quy định tại Điều 109 Luật Nhà ở 2014 như sau:

– Đối với kinh phí bảo trì quy định tại (1) Mục 5 này, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày thu tiền của người mua, thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư:

Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi vào tài khoản tiết kiệm mở tại tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam để quản lý quỹ này và thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư. .

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Ban quản trị nhà chung cư được thành lập, chủ đầu tư phải chuyển kinh phí bảo trì bao gồm cả lãi tiền gửi cho Ban quản trị để quản lý, sử dụng theo quy định. xác định và thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;

Trường hợp chủ đầu tư không bàn giao thì Ban quản trị nhà chung cư có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư cưỡng chế bàn giao theo quy định của Chính phủ.

– Kinh phí bảo trì chỉ được sử dụng để bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư, không được sử dụng cho việc quản lý, vận hành nhà chung cư và các mục đích khác;

Trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ mà kinh phí bảo trì chưa sử dụng hết thì được sử dụng để hỗ trợ tái định cư hoặc đưa vào quỹ bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư mới sau khi xây dựng lại.

– Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì đúng mục đích, đúng hạng mục bảo trì theo kế hoạch bảo trì đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua hàng năm.

Việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung phải có hóa đơn tài chính, thanh quyết toán theo quy định của pháp luật tài chính và phải báo cáo Hội nghị nhà chung cư.

Thành viên Ban quản trị nhà chung cư sử dụng kinh phí không đúng quy định sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt hại.

– Việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo trì quy định tại (5) Mục 4 được quy định như sau:

– Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của tòa nhà và phần sở hữu chung của nhà chung cư được chuyển vào tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập để quản lý, sử dụng theo quy định;

– Phần kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của khu kinh doanh, dịch vụ do chủ sở hữu khu kinh doanh, dịch vụ tự quản lý, sử dụng để bảo trì phần diện tích chung của khu chức năng này.

XEM THÊM TẠI: https://hotelcasanaranja.com/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *